Am hiểu về các huyệt đạo trên cơ thể người và cách bấm huyệt chữa bệnh sẽ giúp bạn tăng cường sức khỏe, tăng sức đề kháng hỗ trợ chữa rất nhiều bệnh như: rối loạn tiêu hóa, đau đầu, đau lưng, tê bì chân tay, rối loạn lưu thông máu…
Bấm huyệt là phương thức trị liệu khá nổi tiếng với khả năng trị liệu kết hợp hồi phục sức khỏe và duy trì thể trạng nhanh chóng. Song, sẽ vô cùng nguy hiểm nếu bạn không hiểu rõ về hệ thống huyệt đạo trên cơ thể, cũng như cách thức bấm huyệt trị bệnh.
Mục lục:
IV. TÁC DỤNG CỦA BẤM HUYỆT TRỊ BỆNH TRÊN CƠ THỂ
1. Tác dụng của huyệt đạo đối với hệ thần kinh
2. Tác dụng bấm huyệt đối với da
3. Tác dụng bấm huyệt với gân, cơ, khớp
4. Tác dụng bấm huyệt đạo đối với quá trình tuần hoàn
5. Tác dụng huyệt đạo đối với hệ hô hấp, tiêu hoá và quá trình trao đổi chất
V. HƯỚNG DẪN CÁCH BẤM HUYỆT CHỮA BỆNH TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI
1. Hướng dẫn bấm huyệt trị bệnh trên cơ thể
1.1. Bấm huyệt đạo trên đầu, mặt
1.2. Bấm huyệt bàn tay chữa bệnh
1.3. Bấm huyệt bàn chân chữa được nhiều bệnh
1.4. Bấm day một số huyệt vị khác trên thân người
2. Một số mẹo xoa bóp bấm huyệt điều trị các bệnh thường gặp
2.1. Chữa sổ mũi, ngạt mũi
2.2. Đau đầu, nặng đầu, váng đầu do cảm mạo
2.3. Đau, tức ngực
2.4. Đau mỏi vùng thắt lưng
2.5. Chữa khó ngủ hay căng thẳng đầu óc
2.6. Bị chuột rút
2.7. Đau mỏi cổ và dây chằng
2.8. Đau bụng kinh
[HẾT]
IV. TÁC DỤNG CỦA BẤM HUYỆT TRỊ BỆNH TRÊN CƠ THỂ
Xoa bóp và bấm huyệt từ lâu đã trở thành một phương thức trị bệnh được rất nhiều người ưa chuộng. Đây là một phương pháp chữa bệnh bằng cách kích thích vật lý thông qua việc tác động trực tiếp lên da thịt và các phần cảm thụ của da, cơ. Bấm huyệt có thể làm theo đổi đến nội tiết, thần kinh và trên toàn cơ thể.
1. Tác dụng của huyệt đạo đối với hệ thần kinh
Tác dụng đầu tiên của bấm huyệt chính là đối với hệ thần kinh. Những tác động của quá trình xoa bóp và bấm day vừa phải tại các điểm huyệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các đầu dây thần kinh nối với hệ xúc giác. Ngoài khả năng tác động nhẹ nhàng lên các điểm trên bề mặt da của xoa bóp, kết hợp với bấm huyệt còn được tác dụng sâu vào trong những dây thần kinh. Kích thích nhẹ nhàng gây hưng phấn đế hệ thần kinh trung ương.
Đối với trường hợp tác động quá mạnh mẽ, có thể gây ức chế đối với thần kinh. Khiến cho cơ thể xảy ra những dấu hiệu bị rối loạn, gây sung huyết, phản xạ co cơ tim…
2. Tác dụng bấm huyệt đối với da
Tác dụng đối với da thường không xuất hiện từ sau lần đầu tiên áp dụng phương thức này. Tuy là tác động trực tiếp lên da nhưng thay đổi có thể nhận thấy sẽ diễn biến khá chậm. Bạn có thể cảm nhận được sự thay đổi về da trên:
– Toàn thân: Hệ bài tiết được cải thiện nhờ quá trình xoa bóp và day ấn các huyệt đạo sẽ giúp tăng cường tuần hoàn máu dưới da, đào thải tốt độc tố ra khỏi cơ thể. Đồng thời, nhờ tác dụng làm hưng phấn thần kinh cũng có thể giúp cho da dần trở nên rạng rỡ. Và ngược lại, nếu tác động không đúng cách. Bấm huyệt có thể khiến cho da sạm, ứ máu, khí huyết tắc nghẽn…
– Vùng da cục bộ: Điều này dễ nhận thấy hơn, đặc biệt là vùng da ở ngay tại chỗ được massage. Xoa bóp bấm huyệt làm cho phần da được co giãn và đàn hồi tốt hơn. Các chất dinh dưỡng, máu, oxi được cung cấp đầu đủ sẽ giúp cho da được tái tạo và giảm thâm sạm. Thêm vào đó, xoa bóp cũng làm ấm phần da cục bộ, rất tốt cho việc lưu thông máu dưới da.
Có thể nói, ngoài phương thức này sẽ tác động cục bộ và tổng thể đối với da. Tùy theo mức độ, tần suất áp dụng mà kết quả sẽ nhiều hay ít.
3. Tác dụng bấm huyệt với gân, cơ, khớp
Ngoài tác dụng với da và hệ thần kinh, bấm huyệt còn đem lại những tác dụng khá rõ rệt đối với hệ cơ, khớp và gân.
a. Đối với cơ:
Hệ thống huyệt đạo có quan hệ mật thiết đối với các dây thần kinh nối đến các cơ. Xoa bóp nhẹ nhàng có thể làm giảm áp lực và sự căng cứng do co cơ. Đây là phương pháp hỗ trợ rất tốt cho các bệnh về cơ, chữa teo cơ và có thể có tác dụng đối với quá trình dinh dưỡng cho cơ.
Tuy nhiên, phương pháp nào cũng cần dùng đúng cách. Nếu bạn ấn huyệt quá mạnh. Nguy hiểm hơn là ấn vào một trong 36 “tử” huyệt được liệt kê ở trên. Có thể làm cho hiện tượng co cơ trở nên trầm trọng. Thậm chí có thể gây viêm cơ, tổn thương cơ tại khu vực được tác động.
b. Đối với gân, khớp:
Xoa bóp bấm huyệt có khả năng tăng cường hoạt động cho gân, cải thiện co dãn và thúc đẩy quá trình tiết dịch khớp và tuần hoàn quanh khớp. Nhờ đó mà khớp xương không bị khô, hỗ trợ điều trị rất tốt khi người bệnh bị các chứng về gân và khớp.
4. Tác dụng bấm huyệt đạo đối với quá trình tuần hoàn
Bấm huyệt là việc điều chỉnh sự ra vào của khí huyết trên các kinh và mạch. Nhờ đó mà điều hòa hoạt động tuần hoàn trong cơ thể. Cụ thể là:
– Tác dụng điều hòa lưu thông máu: Xoa bóp và massage nhẹ nhàng đều đặn sẽ làm giãn nở mạch máu, giúp quá trình lưu thông máu không bị cản trở. Một mặt khác, bấm huyệt còn giúp đẩy máu về tim, giảm nặng gánh nặng cho tim. Nhờ đó mà sức khỏe của tim cũng tốt hơn.
– Đối với người cao huyết áp: Người cao huyết áp không luyện tập thường xuyên cũng rất cần được bấm huyệt. Có một số huyệt đạo giúp hạ huyết áp và ổn định lại tình trạng bệnh lý này.
– Bấm huyệt kết hợp với xoa bóp trực tiếp sẽ ép vào lympho. Quá trình tuần hoàn lympho trở nên nhanh chóng và tốt hơn. Vì vậy, bấm huyệt giúp tiêu sưng khá hiệu quả.
– Quá trình bấm huyệt và xoa bóp có thể làm tăng lượng hồng cầu trong mái. Sau khi kết thúc, lượng hồng cầu sẽ trở lại như cũ. Tuy nhiên lượng bạch cầu và huyết sắc tố hơi tăng nhẹ. Sự thay đổi này sẽ tăng cường khả năng phòng vệ và sức đề kháng của cơ thể.
5. Tác dụng huyệt đạo đối với hệ hô hấp, tiêu hoá và quá trình trao đổi chất
Một trong những lý do khiến cho bấm huyệt được yêu thích là do ngoài tuần hoàn máu, hệ thần kinh, cơ, gân, xương, da. Phương pháp này còn rất hữu hiệu đối với hệ hô hấp, trao đổi chất và tiêu hóa.
a. Đối với hệ hô hấp:
Có rất nhiều huyệt đạo liên quan đến phế quản, phổi và hệ hô hấp. Tác động nhẹ nhàng vào các huyệt vị này kết hợp với hít thở sâu có thể hỗ trợ điều trị khá nhiều bệnh về đường hô hấp như: phế khí thũng, xơ cứng phổi, hen phế quản… Ngoài ra, bấm huyệt massage còn nâng cao chức năng hô hấp và ngăn chặn suy hô hấp rất hiệu quả.
b. Đối với tiêu hoá:
Một số huyệt ở vùng lưng bụng, bàn tay và bàn chân có tác dụng rất tốt đối với hệ tiêu hóa. Những huyệt đạo này được ấn và day đúng cách sẽ tăng cường nhu động của dạ dày của ruột, điều tiết dịch tiêu hóa. Nhờ đó, cải thiện chức năng tiêu hoá ở dạ dày.
Ấn và day huyệt thường xuyên sẽ giúp cho giảm tình trạng: đầy hơi, khó tiêu, đau dạ dày,co thắt…
Tác dụng của bấm huyệt massage có vẻ rất nhiều. Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào bạn cũng có thể thu lại được những lợi ích tuyệt vời như vậy. Thậm chí, còn phản tác dụng, gây hại cho sức khỏe và nguy hiểm đến tính mạng. Cách xoa bóp bấm huyệt hợp lý, vừa phải là điều rất cần thiết cho bạn để luôn có một cơ thể khỏe mạnh.
V. HƯỚNG DẪN CÁCH BẤM HUYỆT CHỮA BỆNH TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI
Bấm huyệt massage là hình thức trị liệu rất phổ biến, không chỉ ở các nước phương động mà ngay cả những quốc gia phương Tây ngày nay cũng vậy. Trước khi học cách bấm huyệt, bạn cần có những thông tin cơ bản về phương pháp này.
Đầu tiên là những thao tác cơ bản trong bấm huyệt.
Có 5 thao tác cơ bản trong bấm huyệt massage trên cơ thể người, bao gồm:
– Xát: Động tác này sử dụng phần thịt dày ở gan bàn tay, chà mạnh lên cơ thể theo chiều nhất định (từ trên xuống, từ dưới lên, từ trái qua, từ phải sang) tùy theo bài mát xa tương ứng mà bạn thực hiện.
– Xoa, day: Động tác này sử dụng lực ở đầu ngón tay hoặc phần gày ở gan bàn tay, xoay tròn trên vùng cần xoa bóp. Xoa là thực hiện nhẹ nhàng, lực phân tán. Day là lực tập trung và mạnh hơn, tác động trực tiếp vào vùng đau mỏi.
– Ấn, bấm: Động tác này dùng đầu ngón tay cái hoặc gốc của gan bàn tay. Ấn và bấm đều dùng lực khá mạnh, tác động trực tiếp lên vùng đau mỏi. Ấn có diện tích tiếp xúc với cơ thể nhiều hơn nên ấn thường dùng gốc bàn tay. Bấm thì diện tích tiếp xúc nhỏ hơn, tác dụng đến một điểm chính xác, sử dụng lực ở đầu ngón cái.
– Miết: Dùng đầu ngón tay cái/gốc gan bàn tay với lực mạnh/vừa, giữ ấn như vậy và di chuyển trên vùng cần chữa trị. Sao cho tạo ra cảm giác ấm nóng do lực ma sát.
1. Hướng dẫn bấm huyệt trị bệnh trên cơ thể
Như những thông tin mà chúng ta đã biết, thì huyệt đạo không chỉ có tác dụng đả thông kinh mạch tại một địa điểm cố định. Nói cách khác, huyệt đạo ở tay/chân, không chỉ giúp trị bệnh ở tay/chân. Chúng còn có thể hỗ trợ trị liệu rất tốt các cơ quan nội tạng, hệ xương, gân cơ ở những bộ phận khác.
1.1. Bấm huyệt đạo trên đầu, mặt
Có rất nhiều huyệt đạo ở vùng này. Dưới đây là 20 huyệt tiêu biểu mà chúng ta thường sử dụng bao gồm: huyệt Ấn đường, Thái dương, Quế phong, Bách hội, Não hộ, Nhĩ môn, Phong trì… Cụ thể như sau:
-Huyệt Dương bạch (ở trên cơ trán, từ giữa cung lông mày lên trên 1 thốn) trị liệt dây thần kinh ngoại biênsố 7, nhức đầu, lẹo, viêm tuyến lệ, viêm màng tiếp hợp.
– Huyệt Ấn đường (ở giữa đầu trong hai cung lông màu) trị sốt cao, nhức đầu, viêm xoang, chảy máu cam.
– Huyệt Tình minh (ở điểm lõm cạnh góc trong mi mắt trên 2 milimet) chữa viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến lệ, liệt dây thần kinh ngoại biênsố 7.
– Huyệt Toán trúc (ở chỗ lõm đầu trong cung lông mày) trị bệnh về mắt, nhức đầu, dây thần kinh ngoại biênsố 7.
– Huyệt Ty trúc không (ở chỗ lõm đầu ngoài cung lông mày) tác dụng như Toán trúc.
– Huyệt Ngư yêu (ở giữa cung lông mày) trị bệnh về mắt, liệt dây thần kinh số 7.
– Huyệt Thái dương (ở chỗ lõm trên xương thái dương, từ đuôi mắt đo ra sau 1 thốn) trị nhức đầu, viêm màng tiếp hợp, đau răng.
– Huyệt Nghinh hương (dóng ra ngoài 4mm từ chân cánh mũi) trị ngạt mũi, chảy máu cam, viêm mũi dị ứng, liệt dây thần kinh ngoại biên số 7.
– Huyệt Nhân trung (điểm giao giữa 2/3 dưới và 1/3 trên rãnh nhân trung) chữa choáng ngất, sốt cao, co giật.
– Huyệt Địa thương (đo ra ngoài khóe miệng 2/5 thốn) chữa đau răng, liệt dây VII.
– Huyệt Hạ quan (ở điểm lõm chính giữa khớp hàm thái dương ngang tai) trị ù điếc tai, viêm khớp hàm thái dương, đau răng, liệt dây thần kinh ngoại biên số 7.
– Huyệt Giáp xa (ở chỗ lồi cao cơ cắn, từ góc xương hàm dưới dóng vào 1 thốn) trị liệt dây thần kinh số 7 và số 5, cấm khẩu, đau răng.
– Huyệt Thừa khấp (từ giữa mi dưới dóng xuống 7/10 thốn) chữa liệt dây thần kinh ngoại biên số 7, lẹo, viêm màng tiếp hợp
– Huyệt Liêm tuyền (ở chỗ lõm trên sụn giáp) trị ngọng, câm, mất tiếng, khó nói/nuốt.
– Huyệt Quế phong (tại điểm lõm giữa xương chũm và xương hàm) trị ù/điếc tai, viêm tuyến mang tai, liệt dây thần kinh số 7, rối loạn tiền đình.
– Huyệt Bách hội (ở giữa đỉnh đầu) chữa cúm, nhức đầu, sa trực tràng, sa sinh dục.
– Huyệt Tứ thần thông (có 4 huyệt-từ Bách hội dóng ra trước, sau và hai bên 1 thốn) trị chứng sa, cúm, đau đỉnh đầu.
– Huyệt Đầu duy (ở giữa khe khớp xương trán và xương đỉnh, phía góc trên của trán) trị đau răng, ù/điếc, đau dây thần kinh số 5-7.
– Huyệt Quyền liêu (từ khóe mắt thẳng xuống, tại chỗ lõm ở dưới xương gò má) trị đau răng, đau dây thần kinh số V-VII
– Huyệt Phong trì (nằm ở chỗ lõm phía ngoài cơ thang ở sau cơ ức đòn chũm, từ giữa xương chẩm và cổ, bạn dóng ngang khoảng 2 thốn) điều trị bệnh về mắt, nhức đầu, cảm mạo, tăng huyết áp và đau vai gáy.
1.2. Bấm huyệt bàn tay chữa bệnh
Có 11 huyệt trên kinh và 2 huyệt ngoài kinh thường dùng là:
a. Huyệt trên kinh:
– Huyệt Kiên ngung (ở chỗ lõm dưới mỏm cùng vai đòn) chữa đau khớp vai, bả vai.
– Huyệt Khúc trì (ở tận cùng phía ngoài nếp gấpkhuỷu tay) chữa đau khớp khuỷu, tê liệt tay, viêm họng, sốt.
– Xích trạch (ở trên đường ngang nếp khuỷu tay, trên rãnh nhị đầu ngoài) chữa ho, sốt, hen phế quản.
– Khúc trạch (ở trên đường ngang nếp khuỷu tay, trên rãnh nhị đầu trong) chữa đau khớp khuỷu, nôn mửa, sốt cao.
– Nội quan (ở chính giữa lằn chỉ cổ tay đo lên trên 2 thốn) chữa đau khớp cổ tay, dạ dày, mất ngủ, rối loạn thần kinh tim.
– Thái uyên (ở trên lằn chỉ cổ tay phía ngoài mạch quay) chưa ho, viêm họng, phế quản.
– Thống lý (cách lằn cổ tay 1 thốn, trên đường nối thẳng giữa Thần môn và Thiếu hải) chữa mất ngủ, tăng huyết áp, câm, đau khốp cổ tay…
– Thần môn (ở phần lõm giữa xương đậu và đầu dưới xương trụ, trên lằn cổ tay) chữa cảm mạo, sốt, đau vai gáy, đau khớp tay…
– Ngoại quan (đối xứng Nội quan, từ Dương trì dóng lên 2 thốn) tác dụng như Thần môn.
– Dương trì (ở bên ngoài gân cơ duỗi trên lằn cổ tay) chữa đau nửa đầu, ù tai, đau khớp cổ tay, cảm mạo.
– Hợp cốc (trên mu bàn tay, nằm ở khoảng giữa xương ngón cái và ngón trỏ) chữa ù tai, mất ngủ, mồ hôi trộm, cốt cao, nhức đầu, cảm mạo, ho, đau răng hàm trên.
b. Huyệt ngoài kinh
– Bát tà (ở trên mu bàn tay, tận cùng nếp gấp của 2 ngón tay) chữa cước, viêm khớp bàn tay.
– Thập tuyên (ở giữa cách đầu móng tay 2mm các đầu ngón tay) chữa sốt cao, co giật.
1.3. Bấm huyệt bàn chân chữa được nhiều bệnh
Được mệnh danh là bản đồ thu nhỏ của cơ thể, ở chân tập trung rất nhiều huyệt đạo. Không chỉ giúp lưu thông khí huyết ở chân mà còn điều trị được các bệnh lý ở não, phủ tạng, gân, cơ… Một số huyệt đạo ở chân thường dùng là:
a. Huyệt trên đầu gối
– Huyệt Hoàn khiêu (ở chỗ lõm trên cơ mông, ngoài mấu chuyển lớn của đùi khi nằm nghiêng và co chân trên và duỗi chân dưới) trị đau khớp háng, tê liệt chân, thần kinh tọa.
– Huyệt Trật biên (dóng lên 2 thốn từ huyệt Trường cường, sau đó đo ngang 3 thốn) tác dụng như huyệt Hoàn khiêu.
– Huyệt Bễ quan (ở điểm giao của đường dọc qua gai chậu trên phía trước và đường ngang qua khớp mu) trị liệt chân và đau khớp háng.
– Huyệt Thừa phù (ở giữa nếp hằn mông) chữa thần kinh tọa, tê liệt chân, đau lưng.
– Huyệt Huyết hải (từ giữa bờ trên xương bánh chè lên 1 thốn rồi vào trong 2 thốn) trị đau khớp gối, rối loạn kinh nguyệt, dị ứng, đau dây thần kinh đùi, xung huyết.
– Huyệt Lương khâu (từ giữa trên cương bánh chè đo lên 2 thốn rồi ra ngoài 1 thốn) trị đau dây thần kinh dùi, khớp gối, dạ dày và viêm tuyến vú.
b. Huyệt dưới đầu gối, trên mắt cá chân
– Huyệt Độc ty (ở điểm lõm dưới xương bánh chè phía ngoài) bấm huyệt chữa đau đầu gối.
– Huyệt Tất nhãn (chỗ lõm bờ dưới, bên trong xương bánh chè) chữa đau khớp gối
– Huyệt Uỷ trung (ở điểm giữa đường hằn trám khoeo) trị đau thắt lưng trở xuống, xốt cao, thần kinh tọa, đau khớp gối.
– Huyệt Túc tam lý (cách mào chày 1 khoát ngón tay, đo từ Độc tỵ xuống ba thốn) trị các bệnh về tiêu hóa, đau khớp gối, thần kinh tọa.
– Huyệt Dương lăng tuyền (ở điểm lõm giữa đầu trên xương chày và xương mác) trị đau thần kinh tọa, khớp gối, vai gáy, thần kinh liên sườn, đau nửa đầu, co giật.
– Huyệt Tam âm giao (từ chỗ lồi cao mắt cá phía trong đo lên ba thốn, ở cách bờ sau bên trong xương chày 1 khoát ngón tay) trị rong kinh huyết, mất ngủ, bí tiểu, đái dầm, dọa xảy, di tinh.
– Huyệt Huyền chung (từ chỗ lồi cao mắt cá phía ngoài đo lên ba thốn, ở trước xương mác) chữa tê tiệt chân, đau khớp cổ chân, thần kinh tọa, vai gáy.
– Huyệt Thừa sơn (ở giữa cẳng chân sau) trị táo bón, chuột rút, thần kinh tọa
c. Huyệt ở mắt cá và bàn chân
– Huyệt Thái khê (Sau mắt cá chân dóng sang ngang trong xương chày nửa thốn) trị rối loạn kinh nguyệt, mất ngủ, hen phế quản, bí tiểu, đau khớp cổ chân, ù tai.
– Huyệt Côn lôn (Sau mắt cá chân dóng sang ngang ngoài xương chày nửa thốn) trị đau khớp cổ chân, cảm mạo, đau lưng, nhức sau gáy.
– Huyệt Thái xung (dóng từ kẽ ngón chân thứ 1 và thứ 2 lên phía mu bàn chân 2 thốn) trị nhức đỉnh đầu, viêm màng tiếp hợp, tăng huyết áp, thống kinh.
– Huyệt Giải khê (nằm ở chính giữa nếp gấp cổ chân) chữa đau khớp cổ chân, tê chân, đau thần kinh tọa.
– Huyệt Nội đình (từ kẽ giữa ngón chân thứ 2 và thứ 3 đo lên ½ thốn về phía mu bàn chân) trị đau hàm dưới, đầy bụng, chảy máu cam, sốt cao.
– Huyệt Bát phong (ở kẽ các đốt ngón chân) chữa viêm đốt ngón chân và cước.
1.4. Bấm day một số huyệt vị khác trên thân người
Để dễ dàng, chúng ta sẽ phân ra làm 3 khu vực: vùng ngực-lưng, vùng thượng vị và vùng hạ vị. Chi tiết như sau:
a. Vùng ngực lưng
– Huyệt Chiên trung (ở giữa đường ngang liên sườn IV trên xương ức) chữa hạ huyết áp, nôn, nấc, đau dây thần kinh liên sườn, viêm tuyến vú.
– Huyệt Trung phủ (ở khoang liên sườn II) trị đau vai gáy, viêm phế quản, viêm tuyến vú, ho hen.
– Huyệt Cự cốt (nằm ở góc nhọn tạo thành bởi sống gai xương bả vai và xương đòn) chữa đau vai gáy, đau khớp vai, liệt tay.
– Huyệt Đại truỳ (giữa CVII và DI) chữa khó thở, sốt cao, sốt rét.
– Huyệt Kiên tỉnh (trên cơ thang nối huyệt Kiên ngưng và Đại trùy) chữa đau vai gáy, đau lưng, viêm tuyến vú, suy nhược.
– Huyệt Thiên tông (ở chính giữa xương bả vai) chữa đau nhức lưng vai.
– Huyệt Đại trữ (giữa DI-II dóng ngang 3/2 thốn) trị ho hen, cảm mạo, đau lưng vai gáy.
– Huyệt Phong môn (giữa DII-III dóng ngang 3/2 thốn) trị cảm cúm, ho hen, đau vai gáy.
– Huyệt Phế du (giữa DIII-IV dóng ngang 1,5 thốn) trị khó thở, ho hen, chắp, lẹo, viêm tuyến vú.
– Huyệt Tâm du (giữa DV-VI dóng ngang 1,5 thốn) trị mất ngủ, ho, rối loạn thần kinh tim, mộng tinh.
– Huyệt Đốc du (giữa DVI-VII dóng ngang 3/2 thốn) chữa đau dây thần kinh liên sườn VI-VII, rối loạn thần kinh tim và đau vai gáy.
– Huyệt Cách du (giữa DVII-DVIII dóng ngang 3/2 thốn) trị đau thắt ngực, thiếu máu, nôn, nấc.
b. Vùng thượng vị
– Huyệt Trung quản (trên rốn 4 thốn) trị táo bón, dạ dày, nôn, nấc, đau vùng thượng vị.
– Huyệt Thiên khu (dòng từ rốn sang ngang hai thốn) trị rối loạn tiêu hóa, sa dạ dày, đau dạ dày, co thắt đại tràng, nôn mửa.
– Huyệt Can du (từ giữa DIX – DX dòng sang ngang3/2 thốn) trị đầy bụng, đau dạ dày, viêm màng tiếp hợp, nhức đầu.
– Huyệt Đởm du (Từ giữa DX – DXI dóng sang ngang 3/2 thốn) chữa giun chui ống mật, tăng huyết áp, nhức đầu, đầy bụng
– Huyệt Tỳ du (Từ giữa DXI – DXII dóng sang ngang 3/2 thốn) chữa khá tiêu, rối loạn tiêu hóa, đau dạ dày, đầy bụng.
– Huyệt Vị du (từ giữa DXII-LI dóng ngang ra 3/2 thốn) chữa rối loạn tiêu hóa, dạ dày, đầy bụng.
c. Vùng hạ vị
– Huyệt Quan nguyên (dưới rốn 3 thốn) trị đái dầm, bí tiểu, hạ huyết áp, sa trực tràng, viêm tinh hoàn.
– Huyệt Khí hải (dưới rốn 1,5 thốn) trị bí tiểu, đái dầm, ngất, hạ huyết áp, di tinh, suy nhược.
– Huyệt Trung cực (dóng từ rốn xuống 4 thốn)trị di tinh, viêm tinh hoàn, bí tiểu, đái dầm.
– Huyệt Khúc cốt (ở giữa bở trên khớp mu, cách rốn 5 thốn)tác dụng tương tự Trung cực.
– Huyệt Thận du (Từ giữa đốt sống LII-III đo ngang ra 1,5 thốn) trị đau lưng, thần kinh toạn, ù điếc tai, giảm thị lực, đau thần kinh đùi, hen phế quản.
– Huyệt Mệnh môn (Giữa liên đốt LII- III) trị đau lưng, đái dầm, di tinh, ỉa chảy.
– Huyệt Đại trường du (từ giữa đốt sống LV-VI đo ngang 1,5 thốn) trị đau thần kinh tọa, sa trực tràng, trĩ, ỉa chảy.
– Huyệt Bát liêu (bao gồm Thượng liêu, Thứ liêu, Trung liêu và Hạ liêu, theo thứ tự lỗ thứ 1-2-3-4 từ điểm giữa Tiểu trường du và cột sống) trị di tinh, rong kinh huyết, thống kinh, đái dầm, đau lưng, dọa xảy.
– Huyệt Trường cường (ở cuối ương cụt) trị trĩ, sa trực tràng, đau lưng, phạm phòng, ỉa chảy.
>>Lưu ý khi bấm huyệt:
Trước khi bắt đầu bấm huyệt, bạn nên:
√ Hỏi ý kiến của bác sĩ và chuyên gia trước sử dụng phương pháp. Tuy thích hợp với nhiều người, nhưng vẫn có một vài trường hợp người bệnh không thực sự nên sử dụng bấm huyệt trong trị liệu.
√ Thư giãn cơ thể trước khi bấm huyệt: Hãy làm ấm đôi tay rồi áp vào vùng huyệt đạo định massage. Vừa dãn cơ, vừa kích thích nhẹ nhàng trước tác động mạnh và chính xác hơn. Làm ấm cũng sẽ giúp đẩy nhanh quá trình tác dụng. Công hiệu sớm hơn.
√ Mỗi huyệt bạn có thể ấn, day nhẹ nhàng trong khoảng 1-3 phút hoặc hơn. Tùy theo cơ địa của từng người và tác dụng nhanh chậm của bấm huyệt mà thời gian sẽ khác nhau.
2. Một số mẹo xoa bóp bấm huyệt điều trị các bệnh thường gặp
Sau đây là hướng dẫn cách bấm huyệt trị một số bệnh thường gặp. Bạn có thể tự xoa bóp bấm huyệt tại nhà dựa trên thông tin về các huyệt đạo và cách day huyệt này để chữa bệnh nhanh chóng.
2.1. Chữa sổ mũi, ngạt mũi
Thực hiện tuần tự theo các thao tác dưới đây khi bấm các huyệt đạo trên mặt:
– Miết nhẹ nhàng từ điểm giữa lông mày sang hai bên và ngược lại.
– Sau đó, day và ấn huyệt đạo nằm chính giữa hai bên lông mày khoảng 1-2 phút.
– Chuyển xuống miết dọc hai bên cánh mũi rồi ra ngoài.
– Từ hai bên cánh mũi dóng ngang sang hai bên khoảng 1cm, day ấn nhẹ nhàng 2 điểm đó bằng ngón cái.
– Cuối cùng,day ấn 2 điểm nằm giữa ngón trỏ và ngón cái trên mu bàn tay. Thực hiện tuần tự mỗi bên khoảng 1-2 phút. Bạn khép ngón trỏ và ngón cái lại, thấy phần nổi lân cao nhất thì ấn vào đó.
2.2. Đau đầu, nặng đầu, váng đầu do cảm mạo
Đau váng đầu, nặng đầu là những triệu chứng thường gặp không chỉ khi bạn bị cảm mạo. Những triệu chứng này khiến cho cơ thể cảm thấy vô cùng mệt mỏi và khó chịu. May mắn là những hiện tượng này có thể khắc phục được chỉ với cách bấm huyệt massage tại nhà. Thao tác tuần tự như sau:
– Miết từ điểm giữa lông mày sang hai bên. Sau đó miết từ trung tâm tránsang hai bên và kéo tay miết xuống thái dương.
– Dùng lực ở đầu ngón tay cái ấn vào vùng đỉnh đầu và các điểm đau trên đầu.
– Bóp/ấn với lực vừa phải bằng đầu ngón cái vào điểm trũng ở sau gáy.
2.3. Đau, tức ngực
Để khắc phục tình trạng đau tức ngực rất đơn giản. Bạn chỉ cần ghi nhớ cách thức và thực hiện theo 2 bước như sau:
– Xát/miết từ phần giữa xương ức ra 2 bên và ngược lại.
– Sau đó, day ấn các điểm nằm ở: giữa ngực,giữa dưới xương quai sanh và điểm nút của xương sườn cụt. Sử dụng lực ấn vừa phải từ 1-2 phút cho mỗi điểm.
– Day hoặc xát 2 bên thắt lưng theo chiều từ trên xuống dưới.
– Tiếp theo, bạn xát từ điểm giữa lưng ở hai bên thắt lưng sang hai bên và ngược lại.
Thực hiện mỗi lần day/xát trong khoảng 3 phút, sau đó bạn chuyển sang bước tiếp theo:
– Nắm tay lại, đấm nhẹ nhàng từ 2 bên của thắt lưng xuống dưới.
– Tìm những điểm đau mỏi nhất rồi ấn và day huyệt Á thị đã tìm thấy trong 1-2 phút mỗi huyệt.
2.5. Chữa khó ngủ hay căng thẳng đầu óc
Khó ngủ hay căng thẳng đầu óc có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến thần kinh, khiến cơ thể mệt mỏi. Lâu dần sẽ làm suy kiệt sức khỏe, giảm năng suất lao động và kéo theo những bệnh lý nguy hiểm khác. Cách chữa trị khó ngủ, căng thẳng bằng bấm huyệt massage như sau:
– Miết và xát kết hợp với day từ giữa trán sang 2 bên và ngược lại.
– Ấn huyệt Thái dương và day nhẹ nhàng trong khoảng 1-2 phút.
– Day huyệt ở phần trũng sau gáy trong 2 phút.
– Trên lằn ngang ở cổ tay (khi tay ngửa) dóng từ ngón tay út xuống. Ấn huyệt đó trong 1 phút và chuyển sang bên còn lại.
– Từ điểm chính giữa đường lằn chỉ ở cổ tay (khi bàn tay ngửa) dóng lên hướng cẳng tay 4cm. Ấn huyệt này trong 1-2 phút.
2.6. Bị chuột rút
– Ấn huyệt ở một số điểm: Huyệt ở chính giữa phía trong khoeo trên lằn khoeo; điểm chính giữa bắp chân và điểm đối diện nhau qau gân gót chân.
– Sau đó, xoa nhẹ vùng mặt sau của bắp chân. Xoa dọc bắp chân từ trên xuống rồi từ dưới lên để máu lưu thông tốt hơn, giảm tê cứng do chuột rút.
2.7. Đau mỏi cổ và dây chằng
– Nắm và làm ấm các đầu ngón tay.
– Day nhẹ các điểm nằm phía trên, chính giữa ngay sát lằn ngang của các đốt đầu các ngón tay.
– Thực hiện 1-3 phút với mỗi ngón tay.
2.8. Đau bụng kinh
– Làm ấm bàn tay bằng cách xoa và chà mạnh 2 bàn tay vào nhau.
– Áp hai bàn tay vào phần bụng dưới để làm ấm bụng. Thực hiện nhiều lần sẽ có cảm thấy dễ chịu.
– Ấn huyệt ở dưới móng tay của ngón trỏ và vị trí ngoài cùng của ngón út. Ấn huyệt trong khoảng 1-3 phút mỗi bên.
Trên cơ thể còn người có rất nhiều huyệt đạo khác nhau. Việc ghi nhớ các huyệt trên cơ thể cùng cách bấm huyệt chữa bệnh đúng cách sẽ giúp cho bạn luôn giữ được sức khỏe ổn định, máu huyết lưu thông. Đồng thời, phòng tránh được rất nhiều căn bệnh và biến chứng nguy hiểm.
[HẾT]
Đến với Y Thuật Gia Bảo, bạn sẽ được chữa trị tận gốc bằng phép trị liệu nắn chỉnh xương khớp , hồi phục lại sự cân bằng của cơ thể, phát huy sinh lực của con người, loại trừ tận gốc mầm mống gây bệnh, nên nó được gọi là “phép trị liệu nguyên nhân” hay còn gọi là “phép trị liệu căn bản”Với quy trình điều trị sử dụng nhiều kĩ thuật từ bàn tay tác động lên 8 vị trí xương khớp (cổ, vai, gáy, ngực, lưng, hông, chân, tay) kèm với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, sắc đẹp như chườm gan, thận bằng đá nóng tích tụ năng lượng núi lửa và đắp mặt nạ Nha Đam – Lô Hội cải thiện và trẻ hoá da mặt.
Liên hệ với chúng tôi ngay để được tư vấn đặt lịch thử miễn phí Viện Y thuật Ứng Dụng Gia Bảo 212 Nguyễn Xiển - Hotline 0984.711.502